Những điều cần biết về Xi măng pooc lăng thông thường?
Có rất nhiều loại xi măng ra đời nhằm phục vụ mục đích để phù hợp với các công trình xây dựng. Một số loại xi măng có những ưu điểm nổi bật, nhằm cải tiến hơn khả năng chịu lực và chống ăn mòn trong thời tiết và hóa chất. Trong khi những loại khác có khả năng chống nước và độ ẩm. Một số loại được pha chế đặc biệt để có thêm độ cứng và độ bền. Trong số tất cả các loại xi măng này, loại phổ biến nhất là xi măng pooc lăng. Nó còn được gọi là Xi măng thông thường. Đây là loại xi măng thông thường và phổ biến nhất được sử dụng trên toàn cầu.
-
Thành phần của xi măng Pooc lăng thông thường.
Xi măng Portland được làm từ đá vôi và đá phiến sét. Đá vôi là một loại đá trầm tích hạt mịn, mềm và có màu trắng. Trong khi đá phiến sét là loại đá hạt mịn nhưng có màu đen/xám. Hai loại đá này được nghiền và trộn với nhau để tạo ra xi măng poóc lăng thông thường. Thành phần hóa học của xi măng poóc lăng như sau:
-
Tricalcium Aluminate
-
Tetracalcium Aluminoferrite
-
Belite hoặc Dicalcium Silicate
-
Alite hoặc Tricalcium Silicate
-
Natri oxit
-
Oxit kali
-
Thạch cao
(hình ảnh)
-
Tính chất của xi măng Pooc lăng thông thường
hình ảnh
Mỗi hợp chất thành phần của xi măng có những tính chất riêng.
Tricalcium aluminate có ít đóng góp về độ bền. Trong giai đoạn đầu của quá trình hydrat hóa, nó giải phóng một lượng nhiệt lớn. Nhưng sự hiện diện của thạch cao làm chậm tốc độ sinh nhiệt. Nó cũng làm cho xi măng kháng Sulfate.
Tricalcium Silicate chức năng của Tricalcium Silicate là làm cứng cấu trúc bằng cách hydrat hóa. Sự đông kết ban đầu của xi măng poóc lăng phần lớn phụ thuộc vào hợp chất này.
Dicalcium Silicate chức năng của hợp chất này là ngậm nước và làm cứng cấu trúc từ từ. Sau một tuần, cấu trúc bắt đầu tăng cường. Quá trình gia cố này phụ thuộc vào việc đổ nước trong khoảng 6 ngày.
(hình ảnh)
Hy vọng bài viết trên sẽ cho bạn thêm nhiều thông tin cần thiết về sản phẩm xi măng Pooc lăng thông thường.